PHÒNG GD & ĐT DIỄN CHÂU
TRƯỜNG THCS DIỄN HẠNH
Số:202/KH-THDH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Diễn Hạnh, ngày 29 tháng 10 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS DIỄN HẠNH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Trường THCS Diễn Hạnh tiền thân là trường Phổ thông cấp 2 dân lập và tư thục Diễn Hạnh được thành lập từ năm 1951 và chính thức có tên trường
THCS Diễn Hạnh từ năm 1997. Trường nằm trên địa bàn xóm 3 xã Diễn Hạnh, phia Bắc giáp trường TH Diễn Hạnh, phía Tây giáp đồng lúa của bà con
trong xã, phía Nam giáp nhà dân xóm 4, phía Đông giáp sân vận động xã Diễn Hạnh.
Trong những năm qua, được sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cấp trên, sự phấn đấu nỗ lực, cố gắng vượt bậc của thầy và trò, nhà trường đã được công nhận
trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II năm 2008 và trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ III năm học 2017 -2018. Năm học 2019-2020, Trường đã được chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen trường có thành tích xuất sắc trong việc nâng cao chất lượng toàn diện theo QĐ số 2574/QĐ-UBND ngày 7/8/2020.
Trường được công nhận đạt kiểm định chất lượng mức độ 2, trường chuẩn quốc gia mức độ 1 theo Quyết định số 2996 có giá trị 5 năm kể từ ngày 04/09/2020
khi được kiểm tra lại theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Những năm vừa qua, nhà trường liên tục đạt danh hiệu trường Tiên tiến, các tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh, nền nếp kỷ cương được giữ vững.
Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ
tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh trường THCS Diễn Hạnh.
Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030, kế thừa phát huy và phát triển Kế hoạch chiến lược nhà trường giai đoạn 2014-2019, nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các
quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng
và triển khai kế hoạch chiến lược của trường trung học cơ sở Diễn Hạnh là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông. Cùng các trường THCS trong huyện Diễn Châu xây dựng ngành giáo dục Diễn Châu phát triển theo
kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh nhà nói riêng, của đất nước nói chung, hội nhập với các nước khu vực và thế giới.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. Môi trường bên trong: (Số liệu năm học 2020-2021)
1.Về học sinh
Toàn trường |
Tổng số |
Trong đó |
Khối 6 |
Khối 7 |
Khối 8 |
Khối 9 |
Số lớp: |
12 |
3 |
3 |
3 |
3 |
Số học sinh: |
501 |
129 |
121 |
137 |
114 |
Tỷ lệ bình quân HS/lớp |
41,75 |
43 |
40,33 |
45,7 |
38 |
- Khuyết tật |
2 |
0 |
0 |
2 |
0 |
- HS thuộc hộ nghèo |
6 |
3 |
0 |
2 |
1 |
- HS thuộc hộ cận nghèo |
28 |
4 |
11 |
9 |
4 |
- Lưu ban |
6 |
2 |
1 |
3 |
0 |
2. Về đội ngũ Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên
CB-GV
-NV
Toàn trường |
Tổng số |
Nữ |
Đảng viên |
Trong đó |
Trình độ |
GV giỏi các cấp |
Biên chế |
Đạt
Chuẩn |
Trên chuẩn |
Thạc
sỹ |
Đ
H |
CĐ
|
Giỏi Tỉnh |
Giỏi huyện |
Giỏi trường |
Tổng số: |
34 |
23 |
29 |
1 |
33 |
0 |
5 |
32 |
32 |
34 |
34 |
34 |
Quản lí |
2 |
2 |
2 |
1 |
1 |
|
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Giáo viên |
29 |
18 |
24 |
|
29 |
|
3 |
29 |
29 |
29 |
29 |
29 |
Toán-lý |
3 |
2 |
2 |
|
3 |
|
|
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
Toán-tin |
3 |
2 |
3 |
|
3 |
|
1 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
Văn |
5 |
5 |
3 |
|
5 |
|
|
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
Văn-GDCD |
2 |
1 |
1 |
|
2 |
|
|
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Văn-sử |
1 |
1 |
1 |
|
2 |
|
|
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Sinh-KTCN |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
|
|
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Sinh-thể |
1 |
0 |
1 |
|
1 |
|
|
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Tin |
2 |
0 |
2 |
|
2 |
|
|
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Thể -sinh |
2 |
0 |
2 |
|
2 |
|
|
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Lý-KTCN |
1 |
0 |
1 |
|
1 |
|
|
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Hóa-sinh |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
|
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Sử |
2 |
1 |
2 |
|
2 |
|
|
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Địa |
2 |
2 |
1 |
|
2 |
|
1 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Tiếng Anh |
3 |
2 |
3 |
|
3 |
|
|
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
Nhân viên |
3 |
3 |
3 |
|
3 |
|
0 |
1 |
1 |
3 |
3 |
3 |
Trong đó có 5 giáo viên biệt phái (Phạm Thị Phương môn Văn biệt phái dạy 02 năm tại Trường THCS Diễn Xuân, Phạm Thị Huyền môn Văn biệt phái
dạy 02 năm tại Trường Tiểu học Diễn Hạnh, Nguyễn Đức Đoàn môn Toán biệt phái dạy 02 năm tại Trường Tiểu học Diễn Hạnh, Trương Thị Thuận môn Toán
biệt phái dạy 02 năm tại Trường Tiểu học Diễn Quảng, Cao Thị Loan môn Địa biệt phái dạy 01 năm tại Trường THCS Diễn Tháp). Cô Thái Thị Dung nghỉ
sinh bắt đầu học kỳ II năm học 2020-2021.
3. Cơ sở vật chất:
Khuôn viên nhà trường với diện tích 10467,5m2 tỷ lệ hơn 20 học sinh/m2, trong đó diện tích xây dựng 1750m2; số diện tích còn lại là sân chơi bãi tập cho
học sinh học tập, hoạt động giáo dục thể chất.
a, Phòng học và các phòng chức năng phục vụ hoạt động trong nhà trường Trường có 3 dãy nhà cao tầng với 14 phòng học, 6 phòng học bộ môn
(Tin học, Tiếng Anh, Âm nhạc, Mĩ thuật, Lý-Công nghệ, Hóa-Sinh), 1 phòng truyền thống, 1 phòng Đội, 1 phòng thiết bị, 1 phòng tranh, 2 phòng tổ chuyên môn, 2 kho thiết bị. Trường có 1 dãy nhà cấp 4 với
1 phòng Hiệu trưởng, 1 phòng phó hiệu trưởng, 1 phòng làm việc của nhân viên và 1 phòng hội đồng, 1 phòng thư viện, 1 phòng y tế, 1 phòng Công đoàn,
01 phòng đọc sách của giáo viên và 01 phòng đọc sách của học sinh đủ diện tích theo chuẩn đảm bảo cho việc phục vụ dạy học, giáo dục. Điều kiện
CSVC tại mỗi phòng đảm bảo ánh sáng, độ an toàn cho học sinh học tập và CB, GV, NV làm việc.
b. Trang thiết bị phòng học và thiết bị dạy học
Các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế có bảng chống loá, hệ thống ánh sáng đảm bảo yêu cầu phục vụ các hoạt động dạy học. Có 8 phòng học
được trang bị ti vi phục vụ cho giảng dạy. 04 máy tính xách tay phục vụ hoạt động văn phòng, 21 máy tinh phục vụ công tác chuyên môn, 21 Được nối mạng
Iternet.
c. Khu vực công cộng:
Có hệ thống nước, Nước uống (nước lọc) có giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe do công ty nước Thủy Tiên cung cấp.
d. Khu vệ sinh: 02 khu vực vệ sinh của giáo viên và học sinh sạch sẽ đảm bảo tiêu chí vệ sinh công cộng.
đ. Khu vực nhà xe: 02 dãy nhà để xe kiên cố đáp ứng cho giáo viên, học sinh.
2. Điểm mạnh, điểm yếu:
2.1. Điểm mạnh:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Phòng GD&ĐT, Đảng uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương và Ban đại diện cha mẹ
học sinh.
- Ban Giám hiệu là một tập thể đoàn kết, chỉ đạo điều hành các hoạt động của nhà trường một cách đồng bộ hiệu quả. Biết phát huy dân chủ trong trường học. Công tác tổ chức quản lý của Ban giám hiệu có tầm nhìn khoa học, sáng tạo; các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế; công tác
tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới; được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm.
- Tập thể cán bộ, GV, CNV ổn định, phần lớn đã công tác nhiều năm tại trường, tay nghề đa số vững vàng, đủ về số lượng, chất lượng chuyên môn khá đồng
đều, đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 100%. Tỷ lệ giáo viên giỏi các cấp đạt cao. Tập thể giáo viên đoàn kết, trách nhiệm, có nhu cầu và mạnh dạn trong đổi mới
phương pháp dạy học, có năng lực có phẩm chất chính trị tốt, thương yêu học sinh, nhiệt tình giảng dạy, năng lực cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông.
- Đa số học sinh chăm ngoan. Phong trào học tập, phong trào hoạt động Đội khá tốt.
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong những năm học qua hoạt động có hiệu quả. Ban đại diện cha mẹ sinh hoạt động khá tích cực và có hiệu quả.
- Cơ sở vật chất khá khang trang, rộng rãi, thoáng mát. Thiết bị dạy - học đủ để phục vụ cho giảng dạy và học tập của nhà trường.
- Sau nhiều năm hoạt động nhà trường đã thu được những kinh nghiệm về công tác quản lý, các nề nếp đã đi vào ổn định. Cảnh quan nhà trường đảm bảo
“Xanh - Sạch - Đẹp- An toàn”, thu hút phụ huynh học sinh trên địa bàn tin tưởng khi đưa con em đến trường.
2.2. Điểm yếu:
- Một bộ phận người dân thiếu sự quan tâm đến giáo dục nhất là việc học tập của con em nên có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chung của từng lớp và
nhà trường, một số học sinh chưa có ý thức tự giác học tập, việc tự học, tự rèn luyện còn hạn chế.
- Một số ít giáo viên khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn hạn chế.
- Chất lượng đại trà học sinh chưa cao, chất lượng học sinh giỏi các cấp chưa ổn định.
- CSVC: Một số phòng học bàn, ghế kích thước chưa đạt chuẩn. Thiếu 15 bộ máy vi tính phục vụ dạy-học môn tin học của phòng máy.
II. Môi trường bên ngoài:
1. Thời cơ
- Đảng và Nhà nước coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và có nhiều chính sách ưu tiên phát triển giáo dục.
- Nhà trường luôn được sự quan tâm của Đảng uỷ, chính quyền địa phương và PGD&ĐT Diễn Châu.
- Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội, kinh tế - văn hoá xã hội của địa phương khá ổn định, từng bước phát triển theo chiều hướng tích cực.
Đời sống của nhân dân ngày được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo được các cấp quan tâm đúng mức. Nhận thức việc học tập của cộng đồng dân cư
ngày càng tiến bộ, nhiều gia đình quan tâm tới việc học tập của con em và xem đây là nhiệm vụ hàng đầu để thoát nghèo. Yêu cầu về chất lượng giáo dục
của học sinh và phụ huynh học sinh ngày càng cao. Phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học tập của con em và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho con
em được học tập.
Khoa học công nghệ ngày càng xâm nhập, phát triển mạnh và được vận dụng khá rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày, mang lại hiệu quả thiết thực, nhu cầu
việc học đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao. Chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách tích cực nhằm phát triển giáo dục trên địa bàn.
- Tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của xã Diễn Hạnh trong những năm gần đây phát triển khá, trình độ dân trí tăng cao, nhu cầu học tập đòi hỏi ngày càng lớn.
- Trong những năm học gần đây các tổ chức xã hội, các đoàn thể và cá nhân đã tham gia tích cực vào công tác huy động các nguồn lực tạo môi trường
giáo dục thuận lợi cho nhà trường.
- Phần đông học sinh và cha mẹ học sinh trong địa bàn đã có lòng tin vào chất lượng giáo dục của nhà trường, yên tâm khi được học tại trường.
2. Thách thức:
- Trong thời kỳ hội nhập và phát triển yêu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như của gia đình học sinh ngày càng cao về chất lượng giáo dục, đó là đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của học
sinh, đòi hỏi nhà trường phải có thay đổi vượt bậc về các điều kiện dạy-học cũng như phương pháp, cách thức tổ chức dạy học nhằm bắt kịp đà phát triển chung của ngành.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng dạy các kĩ năng sống cần thiết và hình thành, rèn luyện phẩm chất cho học sinh.
- Bồi dưỡng cho học sinh tinh thần thái độ học tập đúng đắn, vượt qua những biểu hiện tiêu cực của xã hội hiện tại như chơi game online, bạo lực học đường,
ý thức khi tham gia giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, đuối nước, xâm hại...
- Chất lượng của cán bộ, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhất là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,
trình độ ngoại ngữ, năng lực chủ động, sáng tạo cần có sự bứt phá vươn lên để từng bước khẳng định thương hiệu của nhà trường.
III. Đánh giá những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được trong thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2014 - 2019:
1. Mặt đạt được
- Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn và
đạt trình độ trên chuẩn. Giáo viên tích cực đổi mới quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục tích cực.
- Giúp học sinh có thái độ học tập tốt, chủ động và tự tin trong học tập, có kỉ luật, biết hợp tác và tôn trọng mọi người xung quanh.
a) Nguyên nhân khách quan:
- Nhà trường luôn nhận đực sự quan tâm, đầu tư của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và PGD&ĐT Diễn Châu trong việc chăm lo đến công tác giáo dục, nhất
là công tác xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
- Xã hội phát triển đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Nhà trường luôn quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về năng lực và phẩm chất.
- Tập thể nhà trường luôn có ý thức, trách nhiệm trong phong trào xây dựng môi trường thân thiện - học sinh tích cực và công tác giáo dục đạo dức, kỉ luật
cho học sinh.
- Bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có tinh thần tự học, tự rèn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực tiếp cận nhanh chóng các
phương pháp, hình thức dạy học mới, vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy tại trường.
2. Mặt chưa đạt được
- Chất lượng đại trà học sinh chưa cao, chất lượng học sinh giỏi các cấp chưa ổn định.
- Một số học sinh chưa chăm học.
- Số ít giáo viên còn hạn chế về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục.
- CSVC: Một số phòng học bàn, ghế kích thước chưa đạt chuẩn. Thiếu 15 bộ máy vi tính phục vụ dạy-học môn tin học của phòng máy.
a) Nguyên nhân khách quan:
- Do nhận thức của một số phụ huynh, học sinh chỉ cần học có bằng là có thể đi lao động nước ngoài kiểm sống nên không định hướng cho con cần phải
cố gắng học tập. Trường có gần 50% là học sinh công giáo và rất nhiều phụ huynh công giáo không quan tâm hoặc ít quan tâm đến việc học của con,
họ cho rằng việc học không quan trọng và nhiều người cho con họ hết cấp 2 để đi nước ngoài lao động do đó chất lượng đại trà còn thấp.
- Chất lượng đầu vào của học sinh còn hạn chế nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Công ăn việc làm của sinh viên sau khi ra trường làm ảnh hưởng đến tư tưởng, sụ phấn đấu học sinh trong học tập.
- Kinh phí hoạt động của nhà trường còn hạn chế, chưa đầu tư đúng mức để nâng cấp, cải tạo và xây dựng CSVC của trường.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Một số học sinh có ý thức học tập yếu và chưa có ý thức hợp tác với giáo viên trong quá trình học tập, rèn luyện đạo đức.
- Một số ít giáo viên chưa tiếp cận kịp với sự phát triển của công nghệ thông tin, chưa sử dụng thành thạo máy tính phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo dục.
3. Các vấn đề ưu tiên cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo.
- Tiếp tục xây dựng kỉ cương, nền nếp nhà trường theo hướng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng cường giáo dục kĩ năng sống, phòng chống
tai nạn thương tích, đuối nước, thực hiện tốt An toàn giao thông, nói không với bạo lực học đường cho học sinh.
- Nâng cao chất lượng đại trà học sinh, đặc biệt nâng cao tỷ lệ học sinh đậu vào trường trung học phổ thông công lập, nâng cao chất lượng học sinh giỏi các cấp.
- Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục, trước mắt chống học sinh bỏ học, tập trung phụ đạo học sinh yếu kém.
Phấn đấu đạt được trường có chất lượng tốt.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ tâm và tầm để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Ưu tiên xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo, CBQL có chất lượng cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đồng thời coi trọng xây dựng đội ngũ nhân viên về ý thức và năng lực
chuyên môn phục vụ dạy học, GD, quản lí nhà trường.
- Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
- Đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục trung học cơ sở. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Thực hiện tốt ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lí để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp hành động hiệu quả giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo dục học sinh.
- Củng cố, tham mưu xây dựng CSVC của nhà trường theo hướng đồng bộ, hiện đại. Bổ sung bàn, ghế đạt chuẩn, sửa chữa và mua sắm thêm máy vi tính
để đảm bảo các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia nhằm mục đích phục vụ tốt cho dạy và học.
- Tiếp tục giữ vững đơn vị đạt kiểm định chất lượng cấp độ III, trường chuẩn Quốc gia mức độ II.
B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
I. SỨ MỆNH:
- Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập nề nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, có chất lượng giáo dục tốt để mỗi học sinh đều có cơ hội,
điều kiện phát triển năng lực và tư duy sáng tạo, làm cho học sinh thấy rằng: Mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
II. TẦM NHÌN:
Đến năm 2025 Trường THCS Diễn Hạnh sẽ trở thành một trường có thương hiệu về chất lượng của huyện nhà, là địa chỉ tin cậy để phụ huynh gửi gắm con em mình; CSVC trang thiết bị đầy đủ hiện đại; Cảnh quan trường lớp khang trang sạch đẹp; môi trường giáo dục an toàn; giáo viên và học sinh luôn có khát
vọng phát triển và không ngừng hoàn thiện về trí tuệ và nhân cách.
Đến năm 2030 Trường THCS Diễn Hạnh sẽ trở thành trường chất lượng cao.
III. GIÁ TRỊ CỐT LÕI
- Đoàn kết, bản lĩnh và sáng tạo;
- Kiên trì, vượt khó trong học tập
- Kỹ năng sống phù hợp xu thế thời đại
- Khoẻ mạnh cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
IV. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
Xây dựng trường THCS Diễn Hạnh “Thân thiện - Chất lượng - An toàn - Phát triển. Tất cả vì học sinh thân yêu”
C. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
I. Mục tiêu chung:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CB - GV - NV đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Huy động nguồn lực để phát triển tốt nhà trường. Hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị.
- Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ hội
nhập
- Trường được công nhận kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3, trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Xây dựng tập thể đạt lao động tiên tiến trở lên.
II. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu ngắn hạn: Năm học 2020-2021, nhà trường tiếp tục giữ vững đơn vị kiểm định chất lượng cấp độ II, đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.
- Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2021, Trường THCS Diễn Hạnh có cơ sở vật chất được đầu tư khang trang, giữ vững trường đạt kiểm định chất lượng
mức độ 2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, thực hiện tốt giảng dạy chương trình GDPT 2018 và chất lượng đứng trong tốp 10 trường đứng đầu của huyện.
- Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025, Trường THCS Diễn Hạnh trở thành trường có thương hiệu về chất lượng đứng trong tốp 5 trường chất lượng tốt của
huyện và hiện đại về CSVC, cảnh quan đẹp. Trường THCS Diễn Hạnh tiếp tục đề nghị công nhận đơn vị đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, kiểm định chất lượng
cấp độ III vững chắc.
1. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
Trong giai đoạn 2020-2025, nhà trường phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể về cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viện như sau:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng tốt giảng dạy chương trình GDPT mới.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chủng loại, đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 90%.
- 100 % giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
- 100% giáo viên đạt kết quả BDTX hàng năm từ khá trở lên.
- 100% giáo viên đạt trình độ Tin học cơ bản trở lên và ngoại ngữ đạt B1 trở lên.
- 100% giáo viên đạt trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên.
- 100 % giáo viên giỏi cấp trường, phấn đấu 80% GV Giỏi cấp Huyện.
- 100% Giáo viên, nhân viên sử dụng thành thạo máy tính.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 60%.
- Có ít nhất 2% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ thạc sỹ.
Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp:
- CBQL: Trong 05 năm liên tiếp được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt
chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở mức tốt.
- Giáo viên: Trong 05 năm liên tiếp có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;
- Nhân viên: Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm. Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
Xếp loại xếp loại theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP:
- 100% CBQL hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên.
- 80% giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên.
- Nhu cầu cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
TT |
Năm học |
Hạng trường |
Số lớp học |
Số học sinh |
Số CBQL |
Số
GV |
Số
NV |
Tổng số
CB-GV-NV |
2 |
2021-2022 |
3 |
12 |
499 |
2 |
22 |
3 |
27 |
3 |
2022-2023 |
3 |
13 |
512 |
2 |
24 |
3 |
29 |
4 |
2023-2024 |
3 |
14 |
563 |
2 |
26 |
3 |
31 |
5 |
2024-2025 |
3 |
15 |
602 |
2 |
27 |
3 |
32 |
6 |
2025-2026 |
3 |
16 |
654 |
2 |
29 |
3 |
34 |
2. Về học sinh
Trong giai đoạn 2020-2025, nhà trường phấn đấu đạt mục tiêu về học sinh như sau:
a)Về quy mô:
TT |
Năm học |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Tổng số HS |
Tổng số lớp |
Số HS |
Số lớp |
Số HS |
Số lớp |
Số HS |
Số lớp |
Số HS |
Số lớp |
1 |
2021-2022 |
112 |
3 |
129 |
3 |
121 |
3 |
137 |
3 |
499 |
12 |
2 |
2022-2023 |
150 |
4 |
112 |
3 |
129 |
3 |
121 |
3 |
512 |
13 |
3 |
2023-2024 |
172 |
4 |
150 |
4 |
112 |
3 |
129 |
3 |
563 |
14 |
4 |
2024-2025 |
168 |
4 |
172 |
4 |
150 |
4 |
112 |
3 |
602 |
15 |
5 |
2025-2026 |
164 |
4 |
168 |
4 |
172 |
4 |
150 |
4 |
654 |
16 |
b) Về chất lượng học tập:
- Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi: Đạt ít nhất 10%
- Tỷ lệ học sinh xếp loại khá: Đạt ít nhất 35%
- Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém: không quá 05%
- Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban: Không quá 01% học sinh bỏ học, không quá 02% học sinh lưu ban;
- Tốt nghiệp THCS 98-100%
- Vào lớp 10 công lập: Từ 55% trở lên.
- Thi học sinh giỏi cấp huyện đạt kết quả cao (65% trở lên đậu HS giỏi cấp huyện/HS dự thi); Học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm từ 1 học sinh trở lên.
c. Chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống:
- Chất lượng đạo đức: Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90%
- Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động cộng đồng.
3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Trong giai đoạn 2020-2025, nhà trường phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học như sau:
- Phòng học đầy đủ hiện đại.
- Trang thiết bị đảm bảo tốt dạy học. Trang bị đầy đủ máy vi tính hiện đại phục vụ tốt cho dạy-học tin học cho học sinh.
- Bàn ghế học sinh đạt chuẩn
- Cảnh quan trường học “Xanh - Sạch - Đẹp”
Giai đoạn 2020-2025 trường trở thành trường hiện đại, lý tưởng
D. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
Giải pháp chung:
- Tuyên truyền trong CBGV, NV, học sinh , Hội CMHS, cán bộ và nhân dân xã Diễn Hạnh về nội dung Kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin,
lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của toàn thể CBGV, NV trong trường.
- Xây dựng khối đoàn kết nhất trí cùng nhau cộng đồng trách nhiệm hoàn thành thắng lợi mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
- Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu trên.
- Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục nhằm thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục.
Giải pháp cụ thể:
I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục:
- Nhà trường chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh: Đảm bảo thực hiện đầy đủ
nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc theo Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp với nhu cầu của
học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáp dục. Tổ chức
giảng dạy đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương trình; xây dựng kế hoạch và các biện pháp chuyên môn
gắn với yêu cầu thực hiện hiệu quả các cuộc vận động lớn của Đảng, của Nhà nước và của ngành.
- Nâng cao chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng đào tạo, làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Tăng cường kiểm tra giải quyết kịp thời các khó khăn về chuyên môn. Đảm bảo mỗi giáo viên đều có nhận thức đầy đủ về mục tiêu và yêu cầu trọng tâm
các bài dạy và chương trình môn học.
- Phổ cập giáo dục và hoàn thành phổ cập bậc trung học và định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Thực hiện tốt nền nếp kỷ cương, tăng cường môi trường sư phạm, giáo dục thái độ, hành vi ứng xử thân thiện trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, học sinh.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh:
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với các hoạt động liên quan như xây dựng đội ngũ giáo viên, tăng cường CSVC, thiết bị dạy học. Tăng cường
chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua bồi dưỡng giáo viên, xác định trọng tâm bài giảng, chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình, dự giờ trao
đổi kinh nghiệm giảng dạy, tổ chức hội thảo cấp trường và tham gia hội thảo cấp cụm trường, cấp huyện hiệu quả.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống: Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống;
thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,…
- Tiếp tục thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh phải hiểu bài,
biết tổng hợp kiến thức và có thể biểu đạt chính kiến của bản thân khi làm bài. Thực hiện tốt việc chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo về chương trình,
kiểm tra đánh giá.
- Tích cực đổi mới nội dung phương pháp giáo dục, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học, xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực.
- Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, giảng dạy có chất lượng. Tổ chức tốt công tác kiểm tra, thực hiện tốt quy chế chuyên môn
trong việc tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại, xét duyệt học sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ và Tin học trong nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em, kế hoạch Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho HS,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Thực hiện dạy học gắn với di sản văn hóa một cách thiết thực, hiệu quả; lồng ghép Chương trình dạy
và học hát dân ca Nghệ Tĩnh trong trường học.
- Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật: Đối với trẻ khuyết tật: Thực hiện Luật Người khuyết tật, Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/01/2018 Quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật.
- Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng, phát triển thư viện trường học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh.
II. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường:
- Xây dựng quy chế làm việc, nội quy cơ quan, quy chế dân chủ, tổ chức bộ máy, quy chế chi tiêu nội bộ... Dựa trên đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước và các văn bản có liên quan.
- Mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động GD có tính mới, tính đột phá. Giao quyền tự chủ cho các tổ CM, cho GV, phát huy vai trò của tổ trưởng, tổ phó,
trưởng các đoàn thể trong nhà trường.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường gắn liền với thực hiện dân chủ cơ sở, đảm bảo công khai theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, quán triệt thực hiện Chỉ thị 138/CT-BGD ĐT ngày 18/01/2019 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.
2. Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ:
- Thực hiện đánh giá cán bộ quản lí theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ GDĐT quy định về Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng chuẩn. Tiếp tục thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Tạo động lực làm việc cho đội ngũ GV nhà trường, xây dựng đội ngũ có tinh thần trách nhiệm, tình đoàn kết, sự hợp tác phát triển, xây dựng mối quan
hệ thân thiện trong nhà trường, xây dựng thương hiệu nhà trường.
- Nhà trường chủ động tăng cường tập huấn nâng cao năng lực quản lý và phương pháp dạy học học tích cực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để
chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới, đặc biệt là xây dựng và triển khai tốt kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho
đội ngũ giáo viên để năm học 2021-2022 dạy lớp 6, từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7, từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8, từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn giỏi;
có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản; có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhu cầu tiếp tục học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm việc xây dựng đội ngũ cán bộ
nguồn và kết nạp đảng viên mới.
III. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá về công tác quản lý, hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học và phòng học bộ môn. Thực hiện quản lý
và sử dụng TBDH theo Công văn số 2601/SGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2013 của Sở GDĐT về hướng dẫn quản lý và sử dụng TBDH. Động viên giáo viên làm đồ dùng dạy học, phục vụ công tác.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường thêm cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học đảm bảo cho công tác quản lý và dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Đối với các CSVC đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn, trường sẽ rà soát để có giải pháp cải tạo, tu sửa, nâng cấp đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại
các Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn CSVC trung học cơ sở; Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT ban hành quy định phòng học bộ môn của cơ sở GDPT
- Đối với việc đầu tư mới CSVC đảm bảo theo tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT.
- Việc mua sắm TBDH sẽ thực hiện theo quy định danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của CT GDPT 2018. Rà soát CSVC, TBDH để chuẩn bị cho việc
dạy học môn Tin học lớp 6 từ năm học 2021-2022 hiệu quả.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức làm công tác quản lý TBDH;
- Cán bộ thiết bị tăng cường vai trò công tác, quản lý, bảo quản, sắp xếp hồ sơ khoa học, trực và thực hiện chế độ mượn – trả đồ dùng dạy học một cách nghiêm túc.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, sử dụng, bảo quản, giữ gìn tài sản hiện có, tham mưu với chính quyền địa phương tu bổ CSVC, tạo điều kiện
cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Căn cứ vào nguồn kinh phí của đơn vị, tiết kiệm để tu sửa, mua sắm CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học, thực hiện cuộc thi KHKT.
- Tham mưu với cấp trên, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Tham mưu mua bổ sung bàn, ghế đạt chuẩn và mua bổ sung máy vi tính phục vụ tốt cho dạy học môn tin học đạt kết quả tốt…
- Hàng năm có kế hoạch bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học để đáp ứng cho việc nâng chất lượng dạy học.
- Trồng, chăm sóc các bồn hoa, cây cảnh, tạo cảnh quan đẹp cho nhà trường.
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng và nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập của
giáo viên và học sinh.
IV. Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tài chính, thư viện - thiết bị, cơ sở vất chất, thông tin mạng, giảng dạy,
xây dựng nguồn học liệu điện tử, các hoạt động thi đua, …. góp phần nâng cao chất lượng quản lý và dạy-học.
- Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học, tự rèn hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng thành thạo máy vi tính, website, Email, internet
phục vụ cho công việc.
- Khai thác triệt để cổng thông tin điện tử của trường và các trang điện tử, báo mạng khác để khai thác thông tin bổ ích.
- Khuyến khích giáo viên, nhân viên tạo lập và sử dụng có hiệu quả hộp thư điện tử riêng.
- Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi từ đội ngũ GV, cha mẹ HS và cộng đồng xã hội.
- Xây dựng hệ thống quản lý và liên kết thông tin đồng bộ trong nhà trường, đảm bảo hiệu quả quản lý hành chính.
V. Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục:
Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục:
Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh theo quy định.
Huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục:
- Xây dựng và thực hiện công khai minh bạch Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường:
+ Nguồn lực tài chính: Ngân sách Nhà nước, ngoài ngân sách (nguồn xã hội hóa giáo dục; các nguồn từ giảng dạy, phúc lợi của nhà trường...).
+ Nguồn lực vật chất: khai thác tối đa công năng của cơ sở vật chất của nhà trường (khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các
công trình phụ trợ; trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học...) trên cơ sở đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm.
- Huy động các nguồn lực từ bên trong nhà trường, từ đội ngũ CB, GV, NV, HS trong phong trào tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học, phong trào tiết kiệm,
hỗ trợ CSVC, thiết bị của nhà trường.
- Huy động nguồn lực từ bên ngoài nhà trường: Các doanh nghiệp, Ban đại diện CMHS, phụ huynh HS, Hội khuyến học, mạnh thường quân…
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn huy động về tài chính: Ngân sách nhà nước, CSVC nhà trường…
VI. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường-gia đình-xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế
- Xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng Điều lệ ban hành. Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu các
ý kiến đóng góp, xây dựng của cộng đồng.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, khách quan với các ban ngành đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân địa phương.
- Tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của cấp ủy, chính quyền địa phương về việc xây dựng CSVC và GD học sinh.
- Tổ chức cho GV-HS tham gia đầy đủ, có chất lượng các hoạt động xã hội ở dịa phương.
- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh giáo dục cho học sinh ý thức học bài và làm bài cũ ở nhà trước khi đến lớp, ý thức xây dựng bài trong các tiết học, phương pháp học…nhằm nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng học sinh giỏi.
- Nhà trường và hội phụ huynh phối hợp tốt hơn nữa với ban hành giáo xứ Nghi lộc để giáo dục tốt đạo đức, ý thức học tập cho học sinh bên giáo vì gần 50% học sinh trường THCS Diễn Hạnh là học sinh công giáo.
- Ban vận động tài trợ tích cực vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tài trợ với tinh thần tự nguyện cơ sở vật chất cho trường, cho lớp để phục vụ tốt cho học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng học sinh vào lớp 10 phổ thông công lập và chất lượng học sinh giỏi.
- Tăng cường các hoạt đông giao lưu, hợp tác.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của Ban lãnh đạo:
- Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Tổ chức triển khai kế hoạch chiến lược đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cùng Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
- Cụ thể hóa chiến lược phát triển nhà trường trong kế hoạch từng năm học.
- Hằng năm, rà soát đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, có điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.
2. Trách nhiệm của tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường:
- Căn cứ kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường để xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, năm và từng đợt thi đua.
- Tổ chức và phân công lao động hợp lý dựa trên nguồn lực, khả năng và trách nhiệm của từng thành viên.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên phản hồi, đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường để có giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả công việc.
3. Trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, nhân viên:
- Thực hiện kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch chung của nhà trường.
- Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phấn đấu trở thành giáo viên, nhân viên giỏi, mỗi CB-GV-NV phải là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.
- Phát huy tinh thần vượt khó vươn lên, luôn có khát vọng được đóng góp sức mình vào sự phát triển của nhà trường với phương châm “Nỗ lực của
cá nhân là thành công của tập thể”.
4. Trách nhiệm của học sinh:
- Ra sức học tập, rèn luyện bản thân vượt khó, vươn lên trong cuộc sống.
- Tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, rèn kỹ năng sống, để sau này ra trường có vốn sống cần thiết cho mình và là người công dân tốt.
5. Trách nhiệm của ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh học sinh:
- Phối hợp với nhà trường, giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh các giá trị cơ bản trong hệ thống các giá trị trong chiến lược đã vạch ra.
- Luôn có những ý kiến tham mưu,đóng góp, giúp đỡ và ủng hộ nhà trường về mọi mặt. Cùng nhà trường hoàn thành các mục tiêu chủ yếu của chiến lược.
E. KẾT LUẬN
Kế hoạch chiến lược nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển nhà trường trong thời gian 10 năm tới; giúp cho nhà trường có sự điều
chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên đây là Kế hoạch chiến lược phát triển trường trung học cơ sở Diễn Hạnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban chỉ đạo nhà trường sẽ chủ động tham mưu cho các cấp và có ý kiến đề xuất kịp
thời điều chỉnh kế hoạch chiến lược phù hợp với thực tế của địa phương để đạt được mục tiêu của chiến lược đã đề ra./.
Nơi nhận :
-Đảng ủy, HĐND,UBND xã Diễn Hạnh( b/c) .
-PGD&ĐT ( b/c)
-Ban chỉ đạo chiến lược(t/h)
-Ban Đ D CMHS( p/h)
-CB,GV,NV, HS( t/h)
-Trang Website trường THCS Diễn Hạnh
-Lưu: VT |
HIỆU TRƯỞNG
Phạm Thị Lan Anh |
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT DIỄN CHÂU
TRƯỞNG PHÒNG
Đăng ký thành viên